Comment on page
Javascript
Một cách tiếp cận hợp lý đối với JavaScript - @Airbnb

- 1.1 Kiểu nguyên thủy: Khi bạn truy cập một giá trị kiểu nguyên thủy, bạn làm việc trực tiếp trên giá trị của nó.
string
number
boolean
null
undefined
symbol
const foo = 1;let bar = foo;bar = 9;console.log(foo, bar); // => 1, 9- Sự thiếu hỗ trợ cho các
Symbol
không thể được lấp đầy bởi các bộ trợ năng một cách toàn diện, do đó, chúng không nên được sử dụng khi hướng đến các trình duyệt/môi trường không có hỗ trợ sẵn.
- 1.2 Kiểu phức tạp: Khi bạn truy cập một giá trị kiểu phức tạp, bạn làm việc trên tham chiếu giá trị của nó.
object
array
function
const foo = [1, 2];const bar = foo;bar[0] = 9;console.log(foo[0], bar[0]); // => 9, 9
- 2.1 Sử dụng
const
đối với tất cả các tham chiếu; tránh sử dụngvar
. eslint:prefer-const
,no-const-assign
Tại sao? Điều này đảm bảo rằng bạn không thể gán lại các tham chiếu, việc có thể gây ra các lỗi và gây khó khăn cho sự đọc hiểu mã nguồn.// không tốtvar a = 1;var b = 2;// tốtconst a = 1;const b = 2; - // const và let chỉ tồn tại trong phạm vi khối tạo ra chúng.{let a = 1;const b = 1;}console.log(a); // ReferenceErrorconsole.log(b); // ReferenceError
- // không tốtconst item = new Object();// tốtconst item = {};
- 3.2 Sử dụng các tên được tính của thuộc tính
[key()]
khi tạo các đối tượng có các tên của thuộc tính là động.Tại sao? Chúng cho phép bạn định nghĩa tất cả các thuộc tính của một đối tượng cùng một chỗ.function getKey(k) {return `tên của thuộc tính là ${k}`;}// không tốtconst obj = {id: 5,name: 'San Francisco',};obj[getKey('enabled')] = true;// tốtconst obj = {id: 5,name: 'San Francisco',[getKey('enabled')]: true,}; - 3.3 Sử dụng cú pháp định nghĩa phương thức rút gọn để định nghĩa các phương thức của đối tượng. eslint:
object-shorthand
// không tốtconst atom = {value: 1,addValue: function (value) {return atom.value + value;},};// tốtconst atom = {value: 1,addValue(value) {return atom.value + value;},}; - 3.4 Sử dụng cú pháp định nghĩa thuộc tính rút gọn để định nghĩa các thuộc tính của đối tượng. eslint:
object-shorthand
Tại sao? Nó ngắn gọn và súc tích.const lukeSkywalker = 'Luke Skywalker';// không tốtconst obj = {lukeSkywalker: lukeSkywalker,};// tốtconst obj = {lukeSkywalker,}; - Tại sao? Điều này giúp bạn dễ dàng biết được thuộc tính nào sử dụng cú pháp rút gọn.const anakinSkywalker = 'Anakin Skywalker';const lukeSkywalker = 'Luke Skywalker';// không tốtconst obj = {episodeOne: 1,twoJediWalkIntoACantina: 2,lukeSkywalker,episodeThree: 3,mayTheFourth: 4,anakinSkywalker,};// tốtconst obj = {lukeSkywalker,anakinSkywalker,episodeOne: 1,twoJediWalkIntoACantina: 2,episodeThree: 3,mayTheFourth: 4,};
- Tại sao? Nhìn chung, chúng ta sẽ thấy nó dễ đọc hơn nhiều. Nó cải thiện nhấn mạnh cú pháp, và nó cũng giúp việc tối ưu hóa bằng các trình thực thi JS hiệu quả hơn.// không tốtconst bad = {'foo': 3,'bar': 4,'một-cái-tên': 5,};// tốtconst good = {foo: 3,bar: 4,'một-cái-tên': 5,};
- 3.7 Không gọi các phương thức
Object.prototype
một cách trực tiếp, ví dụ nhưhasOwnProperty
,propertyIsEnumerable
, vàisPrototypeOf
. eslint:no-prototype-builtins
Tại sao? Những phương thức này có thể bị thay thế bởi các thuộc tính của một đối tượng - như{ hasOwnProperty: false }
- hoặc, đối tượng có thể là một đối tượng rỗng (Object.create(null)
).// không tốtconsole.log(object.hasOwnProperty(key));// tốtconsole.log(Object.prototype.hasOwnProperty.call(object, key));// tốt nhấtconst has = Object.prototype.hasOwnProperty; // lưu tạm phương thức một lần, dùng cho cả mô-đun./* hoặc */import has from 'has'; // https://www.npmjs.com/package/has// ...console.log(has.call(object, key)); - 3.8 Ưu tiên sử dụng toán tử liệt kê
...
so vớiObject.assign
để tạo b ản sao nhanh của một đối tượng. Sử dụng toán tử còn-lại...
để tạo một đối tượng mới với một số thuộc tính đã bị loại bỏ// rất không tốtconst original = { a: 1, b: 2 };const copy = Object.assign(original, { c: 3 }); // cái này làm biến đổi `original` ಠ_ಠdelete copy.a; // cái này cũng vậy// không tốtconst original = { a: 1, b: 2 };const copy = Object.assign({}, original, { c: 3 }); // copy => { a: 1, b: 2, c: 3 }// tốtconst original = { a: 1, b: 2 };const copy = { ...original, c: 3 }; // copy => { a: 1, b: 2, c: 3 }const { a, ...noA } = copy; // noA => { b: 2, c: 3 }
- // không tốtconst items = new Array();// tốtconst items = [];
- const someStack = [];// không tốtsomeStack[someStack.length] = 'abracadabra';// tốtsomeStack.push('abracadabra');
- // không tốtconst len = items.length;const itemsCopy = [];let i;for (i = 0; i < len; i += 1) {itemsCopy[i] = items[i];}// tốtconst itemsCopy = [...items];
- 4.4 Để chuyển đổi một đối tượng khả duyệt thành một mảng, sử dụng toán tử liệt kê
...
thay vìArray.from
.const foo = document.querySelectorAll('.foo');// tốtconst nodes = Array.from(foo);// tốt nhấtconst nodes = [...foo]; - const arrLike = { 0: 'foo', 1: 'bar', 2: 'baz', length: 3 };// không tốtconst arr = Array.prototype.slice.call(arrLike);// tốtconst arr = Array.from(arrLike);
- 4.6 Sử dụng
Array.from
, thay vì toán tử liệt kê...
, để ánh xạ một đối tượng khả duyệt, vì nó không tạo ra một mảng trung gian.// không tốtconst baz = [...foo].map(bar);// tốtconst baz = Array.from(foo, bar); - 4.7 Sử dụng các lệnh
return
cho các hàm gọi lại dùng cho các phương thức của mảng. Được phép bỏ quareturn
nếu phần thân hàm chỉ gồm một câu lệnh trả về một biểu thức không có hiệu ứng phụ, theo quy tắc 8.2. eslint:array-callback-return
// tốt[1, 2, 3].map((x) => {const y = x + 1;return x * y;});// tốt[1, 2, 3].map(x => x + 1);// không tốt - không có giá trị trả về đồng nghĩa với `acc` sẽ trở thành undefined sau lượt duyệt đầu tiên[[0, 1], [2, 3], [4, 5]].reduce((acc, item, index) => {const flatten = acc.concat(item);});// tốt[[0, 1], [2, 3], [4, 5]].reduce((acc, item, index) => {const flatten = acc.concat(item);return flatten;});// không tốtinbox.filter((msg) => {const { subject, author } = msg;if (subject === 'Con chim nhại') {return author === 'Harper Lee';} else {return false;}});// tốtinbox.filter((msg) => {const { subject, author } = msg;if (subject === 'Con chim nhại') {return author === 'Harper Lee';}return false;}); - 4.8 Sử dụng dấu ngắt dòng trước và sau các dấu đóng và mở ngoặc vuông nếu một mảng nằm trên nhiều dòng.// không tốtconst arr = [[0, 1], [2, 3], [4, 5],];const objectInArray = [{id: 1,}, {id: 2,}];const numberInArray = [1, 2,];// tốtconst arr = [[0, 1], [2, 3], [4, 5]];const objectInArray = [{id: 1,},{id: 2,},];const numberInArray = [1,2,];
- 5.1 Sử dụng trích xuất đối tượng khi truy cập và sử dụng nhiều thuộc tính của một đối tượng. eslint:
prefer-destructuring
Tại sao? Trích xuất giúp việc tạo các tham chiếu đến các thuộc tính trở nên dễ dàng hơn.// không tốtfunction getFullName(user) {const firstName = user.firstName;const lastName = user.lastName;return `${firstName} ${lastName}`;}// tốtfunction getFullName(user) {const { firstName, lastName } = user;return `${firstName} ${lastName}`;}// bestfunction getFullName({ firstName, lastName }) {return `${firstName} ${lastName}`;} - const arr = [1, 2, 3, 4];// không tốtconst first = arr[0];const second = arr[1];// tốtconst [first, second] = arr;
- Tại sao? Bạn có thể thêm các thuộc tính mới qua thời gian hay thay đổi thứ tự các thứ mà không lo làm hỏng các phép gọi trước đó.// không tốtfunction processInput(input) {// khi một phép màu xảy rareturn [left, right, top, bottom];}// người gọi cần nghĩ về thứ tự của giá trị trả vềconst [left, __, top] = processInput(input);// tốtfunction processInput(input) {// khi một phép màu xảy rareturn { left, right, top, bottom };}// người gọi chỉ cần chọn giá trị mà họ muốnconst { left, top } = processInput(input);
- 6.2 Các chuỗi, dù khiến cho độ dài của dòng lớn hơn 100 ký tự, không nên được viết thành nhiều dòng sử dụng ghép chuỗi.Tại sao? Các chuỗi bị chia nhỏ rất khó để làm việc cùng và khiến việc tìm kiếm trong mã nguồn trở nên khó hơn.// không tốtconst errorMessage = 'Đây là một lỗi rất dài mà được ném ra bởi \Người Dơi. Khi bạn ngừng nghĩ về việc tại sao Người Dơi chẳng có liên \quan gì với thứ này, bạn sẽ vẫn chẳng đi đến đâu với \đâu.';// không tốtconst errorMessage = 'Đây là một lỗi rất dài mà được ném ra bởi' +'Người Dơi. Khi bạn ngừng nghĩ về việc tại sao Người Dơi chẳng có liên' +'quan gì với thứ này, bạn sẽ vẫn chẳng đi đến đâu với' +'đâu.';// tốtconst errorMessage = 'Đây là một lỗi rất dài mà được ném ra bởi Người Dơi. Khi bạn ngừng nghĩ về việc tại sao Người Dơi chẳng có liên quan gì với thứ này, bạn sẽ vẫn chẳng đi đến đâu với đâu.';
- 6.3 Khi xây dựng các chuỗi theo một chu trình, sử dụng mẫu chuỗi thay vì ghép chuỗi. eslint:
prefer-template
template-curly-spacing
Tại sao? Các mẫu chuỗi cho bạn một cú pháp súc tích, dễ đọc với các ngắt dòng và các tính năng ghép chuỗi phù hợp.// không tốtfunction sayHi(name) {return 'Bạn có khỏe không, ' + name + '?';}// không tốtfunction sayHi(name) {return ['Bạn có khỏe không, ', name, '?'].join();}// tốtfunction sayHi(name) {return `Bạn có khỏe không, ${name}?`;} - Tại sao? Các dấu chéo ngược làm giảm tính khả đọc, vì thế chúng chỉ nên xuất hiện khi cần.// không tốtconst foo = '\'cái này\' \đư\ợc \"cho trong ngoặc\"';// tốtconst foo = '\'cái này\' được "cho trong ngoặc"';const foo = `tên của tôi là '${name}'`;
- Tại sao? Các khai báo hàm đều được kéo lên, đồng nghĩa với việc một hàm rất dễ có khả năng được sử dụng trước cả khi nó được định nghĩa trong tệp. Điều này làm giảm tính khả đọc và khả năng bảo trì. Nếu bạn thấy một hàm đủ lớn hoặc phức tạp đến mức ảnh hưởng đến việc đọc hiểu phần còn lại của tệp thì, có lẽ, nó nên được tách ra thành một mô-đun riêng! Đừng quên đặt tên cho biểu thức một cách rõ ràng, cho dù tên hàm có thể được suy ra từ tên biến chứa hàm đó (thường gặp ở các trình duyệt mới nhất hoặc các trình biên dịch như Babel). Điều này loại bỏ các nhận định liên quan đến ngăn xếp của một lỗi. (Cuộc thảo luận)// không tốtfunction foo() {// ...}// không tốtconst foo = function () {// ...};// tốt// tên riêng của hàm, phân biệt với tên tham chiếu được gọi khi cần sử dụngconst short = function longUniqueMoreDescriptiveLexicalFoo() {// ...};
- Tại sao? Một biểu thức hàm gọi tức thời mà một đơn vị riêng - đặt nó và dấu ngoặc dùng để gọi nó
()
trong ngoặc để biểu đạt nó một cách rõ ràng. Cũng cần biết là, trong cái thế giới mà mô-đun ngập tràn mọi nơi như bây giờ, bạn cũng chả mấy khi cần dùng đến biểu thức hàm gọi tức thời.// biểu thức hàm gọi tức thời(function () {console.log('Xin chào đến với thế giới. Hãy đi theo tôi.');}()); - 7.3 Không bao giờ khai báo một hàm bên trong một khối không phải hàm (
if
,while
, v.v.). Thay vào đó, hãy gán hàm cho một biến. Các trình duyệt đều sẽ cho phép bạn làm điều đó, nhưng tiếc là, cách mà chúng diễn dịch là khác nhau. eslint:no-loop-func
- 7.4 Ghi chú: ECMA-262 định nghĩa một
khối
là tập hợp một hoặc một vài câu lệnh. Một khai báo hàm không phải là một câu lệnh.// không tốtif (currentUser) {function test() {console.log('Đừng!');}}// tốtlet test;if (currentUser) {test = () => {console.log('Tốt đó.');};} - 7.5 Không bao giờ đặt tên một tham số là
arguments
. Tham số này sẽ được ưu tiên hơn đối tượngarguments
được cung cấp cho mỗi phạm vi hàm.// không tốtfunction foo(name, options, arguments) {// ...}// tốtfunction foo(name, options, args) {// ...} - 7.6 Không bao giờ sử dụng
arguments
, thay vào đó, hãy sử dụng cú pháp còn-lại...
. eslint:prefer-rest-params
Tại sao?...
định rõ các đối số mà bạn muốn lấy. Thêm nữa, kết quả của còn-lại là một mảng đúng nghĩa, thay vì chỉ là giống-mảng nhưarguments
.// không tốtfunction concatenateAll() {const args = Array.prototype.slice.call(arguments);return args.join('');}// tốtfunction concatenateAll(...args) {return args.join('');} - // rất tệfunction handleThings(opts) {// Không! Chúng ta không nên biến đổi các đối số.// Cái tệ thứ hai: Nếu opts là kiểu sai, nó sẽ bị đổi thành một đối tượng.// Đó có thể là điều bạn muốn, nhưng nó thi thoảng gây ra lỗi.opts = opts || {};// ...}// vẫn tệfunction handleThings(opts) {if (opts === void 0) {opts = {};}// ...}// tốtfunction handleThings(opts = {}) {// ...}
- Tại sao? Chúng khá là rối để có thể hình dung.var b = 1;// không tốtfunction count(a = b++) {console.log(a);}count(); // 1count(); // 2count(3); // 3count(); // 3
- // không tốtfunction handleThings(opts = {}, name) {// ...}// tốtfunction handleThings(name, opts = {}) {// ...}
- Tại sao? Tạo một hàm theo cách này cũng thực thi chuỗi giống như
eval()
vậy, thứ mà mở ra các lỗ hổng.// không tốtvar add = new Function('a', 'b', 'return a + b');// vẫn là không tốtvar subtract = Function('a', 'b', 'return a - b'); - 7.11 Sử dụng các dấu cách giữa các bộ phận hàm. eslint:
space-before-function-paren
space-before-blocks
Tại sao? Sự đồng nhất vẫn cứ là tốt, và bạn không cần phải thêm hoặc bớt dấu cách khi không đặt tên hàm.// không tốtconst f = function(){};const g = function (){};const h = function() {};// tốtconst x = function () {};const y = function a() {}; - Tại sao? Việc can thiệp vào các đối tượng được truyền vào dưới dạng tham số có thể gây hiệu ứng phụ không mong muốn đối với biến tại tiến trình gọi.// không tốtfunction f1(obj) {obj.key = 1;}// tốtfunction f2(obj) {const key = Object.prototype.hasOwnProperty.call(obj, 'key') ? obj.key : 1;}
- Tại sao? Việc gán lại các tham số có thể dẫn tới hành vi không mong muốn, đặc biệt là khi truy cập đối tượng
arguments
. Nó cũng có thể gây ra một số vấn đề về tối ưu hóa, nhất là trong V8.// không tốtfunction f1(a) {a = 1;// ...}function f2(a) {if (!a) { a = 1; }// ...}// tốtfunction f3(a) {const b = a || 1;// ...}function f4(a = 1) {// ...} - Tại sao? Nó nhìn sáng sủa hơn, bạn không cần phải đặt ngữ cảnh, và bạn cũng đâu thể dễ dàng kết hợp
new
vớiapply
.// không tốtconst x = [1, 2, 3, 4, 5];console.log.apply(console, x);// tốtconst x = [1, 2, 3, 4, 5];console.log(...x);// không tốtnew (Function.prototype.bind.apply(Date, [null, 2016, 8, 5]));// tốtnew Date(...[2016, 8, 5]); - 7.15 Các hàm với các bộ phận hàm, hoặc các phép gọi, nằm trên nhiều dòng nên được căn đầu dòng như tất cả các danh sách nhiều dòng khác trong hướng dẫn này: với mỗi mục nằm trên một dòng riêng biệt, cùng với một dấu phẩy ngay sau mục cuối cùng. eslint:
function-paren-newline
// không tốtfunction foo(bar,baz,quux) {// ...}// tốtfunction foo(bar,baz,quux,) {// ...}// không tốtconsole.log(foo,bar,baz);// tốtconsole.log(foo,bar,baz,);
- 8.1 Khi bạn phải sử dụng một hàm vô danh (như khi cần truyền một hàm gọi lại trên cùng dòng), sử dụng ký pháp hàm mũi tên. eslint:
prefer-arrow-callback
,arrow-spacing
Tại sao? Nó tạo ra một hàm thực thi trên ngữ cảnh củathis
, thường là thứ bạn cần, và nó rất súc tích.Khi nào thì không? Khi bạn có một hàm tương đối rắc rối, bạn cần phải chuyển lô-gíc của hàm đó sang biểu thức hàm hữu danh.// không tốt[1, 2, 3].map(function (x) {const y = x + 1;return x * y;});// tốt[1, 2, 3].map((x) => {const y = x + 1;return x * y;}); - 8.2 Nếu như phần thân hàm chỉ gồm một câu lệnh trả về một biểu thức mà không có hiệu ứng phụ, bỏ qua dấu ngoặc nhọn và sử dụng trả về ngầm định. Nếu không, giữ nguyên dấu ngoặc và sử dụng lệnh
return
. eslint:arrow-parens
,arrow-body-style
Tại sao? Cú pháp tiện lợi. Nó dễ đọc khi nhiều hàm nối chuỗi nhau.// không tốt[1, 2, 3].map(number => {const nextNumber = number + 1;`Một chuỗi có chứa số ${nextNumber}.`;});// tốt[1, 2, 3].map(number => `Một chuỗi có chứa số ${number + 1}.`);// tốt[1, 2, 3].map((number) => {const nextNumber = number + 1;return `Một chuỗi có chứa số ${nextNumber}.`;});// tốt[1, 2, 3].map((number, index) => ({[index]: number,}));// Không dùng trả về ngầm định khi có hiệu ứng phụfunction foo(callback) {const val = callback();if (val === true) {// Thực hiện gì đó nếu hàm gọi lại trả về true}}let bool = false;// không tốtfoo(() => bool = true);// tốtfoo(() => {bool = true;}); - Tại sao? Nó cho thấy một cách rõ ràng điểm bắt đầu và kết thúc hàm.// không tốt['get', 'post', 'put'].map(httpMethod => Object.prototype.hasOwnProperty.call(httpMagicObjectWithAVeryLongName,httpMethod,